- Học sinh phân biệt được tính chất hóa học của axit sunfuric đặc và loãng. - Điều chế và ứng dụng của axit sunfuric trong đời sống kinh tế.
- Axit sunfuric là chất lỏng sánh như dầu, không màu, dễ bay hơi, nặng gấp 2 lần nước.
- Axit sunfuric tan vô hạn trong nước và tỏa nhiều nhiệt.
- Cách pha loãng axit sunfuric đặc: rót từ từ axit vào nước, đồng thời dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ.
- Làm đổi màu quỳ tím thành đỏ.
- Tác dụng với kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động và giải phóng khí $H_2$
- Tác dụng với oxit bazơ và bazơ tạo muối và nước.
- Tác dụng được với muối của axit yếu tạo muối mới và axit mới.
- Tác dụng với hầu hết các kim loại, phi kim và các hợp chất:
$2H_2SO_4 + Cu \to CuSO_4 + 2H_2O + SO_2 $
$2H_2SO_4 + S \to 3SO_2 + 2H_2O$
$2H_2SO_4 + 2KBr \to Br_2 + SO_2 + 2H_2O + K_2SO_4$
- Tính háo nước: Axit sunfuric đặc hấp thụ nước mạnh từ các hợp chất gluxit
Cho $H_2SO_4$ đặc vào đường saccarozơ:
$C_{12}H_{22}O_{11} \xrightarrow{H_2SO_{4_{đặc}}} 12C + 11H_2O$
Một phần C bị $H_2SO_4$ đặc oxi hóa thành khí $CO_2, SO_2$ bay lên làm sủi bọt, đẩy C trào ra ngoài cốc.
$C+ 2H_2SO_4 \to CO_2 + 2SO_2 + 2H_2O$
- Được dùng làm nguyên liệu sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất giặt rửa tổng hợp, sợi tơ hóa học, chất dẻo, sơn màu, phẩm nhuộm,...
- Phương pháp: tiếp xúc
+ Giai đoạn 1: Sản xuất lưu huỳnh đioxit
Nguyên liệu: Lưu huỳnh hoặc pirit sắt..
$S + O_2 \xrightarrow{t^o} SO_2$
Hoặc: $4FeS_2 + 11O_2 \xrightarrow{t^o} 2Fe_2O_3 + 8SO_2$
+ Giai đoạn 2: Sản xuất lưu huỳnh trioxit
Oxi hóa $SO_2$ bằng khí oxi hoặc không khí dư ở nhiệt độ $450-500^oC$ , Chất xt $V_2O_5$
+ Giai đoạn 3: Hấp thụ $SO_3$ bằng $H_2SO_4$
Dùng $H_2SO_4$ 98% hấp thụ $SO_3$ , đươc oleum $H_2SO_4.nSO_3$
$H_2SO_4 + nSO_3 \to H_2SO_4.nSO_3$
Dùng nước để pha loãng oleum, được $H_2SO_4$ đặc
$H_2SO_4.nSO_3 + nH_2O \to (n+1) H_2SO_4$
- Muối trung hòa (muối sunfat) chứa ion $SO_4^{2-}$ hầu hết đều tan, trừ $BaSO_4, SrSO_4, PbSO_4 $ không tan.
- Muối axit (muối hiđrosunfat) chứa ion hiđrosunfat $HSO_4^-$
- Để nhận biết $SO_4^{2-}$ bằng dung dịch muối bari hoặc dung dịch $Ba(OH)_2$ thu được muối kết tủa không tan trong axit.
$H_2SO_4 + BaCl_2 \to BaSO_4 + 2HCl$