Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch - Địa lí lớp 12

Câu hỏi trắc nghiệm bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch địa lí 12. Có đáp án và giải thích chi tiết

Bạn phải là thành viên VIP mới được làm bài này! Đăng ký mua thẻ VIP tại đây

Lý thuyết: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch

I. Thương mại

1. Nội thương

* Tình hình phát triển:

- Hoạt động nội thương phát triển mạnh, đặc biệt sau công cuộc đổi mới.

- Thu hút được sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.

   + Khu vực nhà nước.

   + Khu vực ngoài nhà nước.

   + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

* Phân bố hoạt động nội thương: Hoạt dộng nội thương diễn ra không đồng đều theo lãnh thổ.

2. Ngoại thương

- Tình hình: Hoạt động ngoại thương có sự chuyển biến rõ rệt

   + Xuất khẩu, nhập khẩu tăng nhanh.

   + Nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu.

- Các mặt hàng xuất chủ yếu: hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ, nông, lâm, thuỷ sản.

- Thị trường xuất khẩu lớn nhất hiện nay là Mĩ, tiếp đến là Nhật Bản, Trung Quốc.

- Các mặt nhập xuất chủ yếu : nguyên liệu, tư liệu sản xuất, 1 phần nhỏ hàng tiêu dùng.

- Thị trường nhập khẩu chủ yếu là: khu vực châu Á – Thái Bình Dương và châu Âu.

II. Du lịch

1. Tài nguyên du lịch

Khái niệm: Là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, các giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mạn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.

2. Phân loại

a. Tài nguyên du lịch tự nhiên

- Địa hình: có 5- 6 vạn km địa hình caxtơ với 200 hang động đẹp: Vịnh Hạ Long, động Phong Nha (được UNESCO công nhận là di sản thiên nhien thế giới làn lượt vào năm 1994 và 2003), Bích Động,…Ven bển có 125 bãi biển, nhiều bãi biển dài và đẹp. Các đảo ven bờ có khả năng phát triển du lịch.

- Khí hậu: Tương đối thuận lợi để phát triển du lịch.

- Nguồn nước: các hồ tự nhiên, sông ngòi chằng chịt ở vùng sông nước ĐBSCL, các thác nước. Nguồn nước khoáng tự nhiên có giá trị đặc biệt đối với phát triển du lịch.

- Sinh vật: nước ta có 28 Vườn Quốc Gia, 44 khu bảo tồn thiên nhiên, 34 khu rừng văn hoá, lịch sử, môi trường là cơ sở phát triển du lịch sinh thái.

b. Tài nguyên du lịch nhân văn

- Nước ta có 5 di sản vật thể được UNESCO công nhận là: Cố đô Huế (12-1993), Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn (đều đựơc công nhận và 12-1999).

- Các lễ hội văn hoá của dân tọc đa dạng: lễ hội chùa Hương,… trong đó nước ta đã đựơc UNESCO công nhận Nhã nhạc cung đình Huế và Kồng chiêng Tây Nguyên là di sản phi vật thể.

- Các làng nghề truyền thông,…

3. Tình hình phát triển và phân bố du lịch theo lãnh thổ

a. Tình hình phát triển

- Ngành du lịch nước ta ra đời năm 1960 khi Công ty du Việt Nam thành lập 7-1960. Tuy nhiên địa lí nước ta mới phát triển mạnh từ 1990 đến nay.

- Số lượt khách du lịch và doanh thu ngày càng tăng nhanh, đến 2004 có 2,93 triệu lượt khách quốc tế và 14,5 triệu lượt khách nội địa, thu nhập 26.000 tỉ đồng.

b. Sự phân hoá theo lãnh thổ

Cả nước hình thành 3 vùng du lịch: Bắc Bộ (29 tỉnh-thành), Bắc Trung Bộ (6 tỉnh), Nam Trung Bộ và Nam Bộ (29 tỉnh - thành).

- Tam giác tăng trưởng du lịch: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, TPHCM – Nha Trang - Đà Lạt.

- Tuyến du lịch di sản Miền Trung.

- Các trung tâm du lịch: Hà Nội, TPHCM, Huế, Đà Nẵng, Hạ Long, Đà Lạt, Cần Thơ, Vũng Tàu, Nha Trang,…

4. Phát triển du lịch bền vững

- Bền vững về kinh tế, xã hội và tài nguyên môi trường.

- Các giải pháp: tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, tôn tạo, bảo vệ tài nguyên – môi trường, quảng bá du lịch, đào tạo,…