Học sinh biết được tính chất vật lý, hóa học của Clo. Biết được ứng dụng và phương pháp điều chế.
- Clo là chất khí màu vàng lục, mùi xốc, rất độc.
- Khí clo tan trong nước (nước clo có màu vàng nhạt) và tan nhiều trong các dung môi hữu cơ.
- Clo có tính oxi hóa mạnh.
Phản ứng xảy ra ở nhiệt đọ thường, tốc độ phản ứng nhanh, tỏa nhiều nhiệt.
Chú ý: Clo oxi hóa kim loại đạt đến số oxi hóa cao nhất.
Phản ứng xảy ra trong ánh sáng. Nếu tỉ lệ phản ứng 1:1 sẽ gây nổ mạnh.
- Clo tác dụng với nước tạo nước clo: hỗn hợp gồm HCl và HClO
HCl: axit clohiđric
HClO: axit hipoclorơ là chất oxi hóa mạnh nên nước clo có tính tẩy màu.
- Tác dụng với dung dịch kiềm tạo dung dịch nước Gia-ven
Trong các phản ứng trên clo vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử.
Clo có khả năng oxi hóa ion $Br^-, I^-$ ra khỏi dung dịch muối ⇒ Clo có tính oxi hóa mạnh hơn brom và iot.
- Trong tự nhiên clo chỉ tồn tại dưới dạng hợp chất, chủ yếu là muối Natri clorua có trong nước biển (Clo chiếm 2% khối lượng) và muối mỏ.
- Clo dùng để xử lý nước sinh hoạt, tẩy trắng vải, sợi, giấy.
- Clo làm nguyên liệu để sản xuất các chất hóa học hữu cơ diệt côn trùng, sản xuất chất tẩy trắng, sát trùng...
- Nguyên liệu: HCl đặc, chất oxi hóa mạnh ($MnO_2, KMnO_4, HNO_3...$ ), NaCl, $H_2SO_4$ đặc.
- Phương pháp: Oxi hóa HCl đặc.
- Tiến hành: Cho HCl đặc tác dụng với chất oxi hóa mạnh. Sau đó dẫn khí thu được lần lượt qua các bình chứa NaCl (giữ HCl dư) và $H_2SO_4$ đặc (giữ hơi nước) để thu được khí Clo tinh khiết.
- Phương trình phản ứng:
Điện phân dung dịch NaCl bão hòa trong bình điện phân có màng ngăn.
Ở catot (cực âm): thu khí Hiđro.
Ở anot (cực dương): thu khí clo.