Bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV. - Lịch sử lớp 10

Tư tưởng, tôn giáo, giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học - kĩ thuật.

Bạn phải là thành viên VIP mới được làm bài này! Đăng ký mua thẻ VIP tại đây

Lý thuyết bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV.

I. Tư tưởng, tôn giáo

- Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo vốn được du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc ; sang thời kì độc lập, càng có điều kiện phát triển.
+ Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp thống trị và là tư tưởng chi phối nội dung giáo dục, thi cử.
+ Mặc dù vậy, từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV, trong nhân dân ảnh hưởng của Nho giáo còn ít. Trong khi đó, Phật giáo lại giữ vị trí quan trọng và phổ biến. Từ vua đến quan và dân đều sùng đạo Phật, các nhà sư được triều đình coi trọng.
+ Đạo giáo tồn tại song song với Nho giáo và Phật giáo. Một số đạo quán được xây dựng.
- Từ cuối thế kỉ XIV, Phật giáo và Đạo giáo suy giảm. Trong khi đó, ở thế kỉ XV, Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước phong kiến thời Lê sơ. Sự phát triển của giáo dục Nho học cũng góp phần củng cố vị trí của Nho giáo.

II. Giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, khoa học - kĩ thuật

1. Giáo dục :

+ Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, giáo dục Đại Việt từng bước được hoàn thiện và phát triển, trở thành nguồn đào tạo quan lại chủ yếu.
+ Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu. 
+ Năm 1075, khoa thi quốc gia đầu tiên được tổ chức ở kinh thành. 
+ Sang thời Trần, giáo dục, thi cử được quy định chặt chẽ hơn. 
+ Thời Lê sơ, nhà nước quy định : 
-    Cứ 3 năm có một kì thi Hội để chọn tiến sĩ. 
-    Trong dân gian, số người đi học ngày càng đông và số người đỗ đạt cũng tăng thêm nhiều. 
-    Riêng thời Lê Thánh Tông (1460 - 1497) đã tổ chức được 12 khoa thi Hội, có 501 người đỗ tiến sĩ. 
-    Năm 1484, nhà nước quyết định dựng bia ghi tên tiến sĩ. 
-    Nhiều trí thức tài giỏi đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.

2. Văn học :

+ Ban đầu, văn học mang nặng tư tưởng Phật giáo. 
+ Từ thời Trần, văn học dân tộc càng phát triển. Công cuộc xây dựng đất nước và các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trở thành chủ đề chính của các bài thơ, phú và hịch như "Hịch tướng sĩ", "Bạch Đằng giang phú", "Bình Ngô Đại cáo"... Hàng loạt tập thơ chữ Hán ra đời thể hiện lòng yêu nước và tự hào dân tộc. 
+ Cùng với văn học chữ Hán, các tập thơ bằng chữ Nôm ra đời như : "Hồng Đức quốc âm thi tập" của Lê Thánh Tông và "Quốc âm thi tập" của Nguyễn Trãi.

3. Nghệ thuật :

+ Nghệ thuật kiến trúc phát triển, các chùa, tháp được xây dựng như chùa Một Cột, chùa Dâu, chùa Phật Tích, tháp Báo Thiên, tháp Phổ Minh, kinh đô Thăng Long được xây dựng từ thời Lý. Thành nhà Hồ được xây dựng ở cuối thế kỉ XIV là những công trình nghệ thuật tiêu biểu và đặc sắc của Việt Nam. Ngoài ra, các đền tháp Chăm cũng được xây dựng.
+ Nghệ thuật điêu khắc cũng có những nét đặc sắc như : rồng mình trơn cuộn trong lá đề, bệ chân cột hình hoa sen nở, các bức phù điêu có các cô tiên, vũ nữ vừa múa, vừa đánh đàn...
+ Nghệ thuật sân khấu như tuồng, chèo ngày càng phát triển. Múa rối nước là một loại hình nghệ thuật đặc sắc, phát triển từ thời Lý.
+ Âm nhạc phát triển với các nhạc cụ như trống cơm, sáo, tiêu, đàn cầm, đàn tranh.
+ Ca múa trong các ngày lễ hội dân gian khá phổ biến.

4. Khoa học - kĩ thuật :

+ Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, nhiều công trình khoa học ra đời, như : "Đại Việt sử kí" của Lê Văn Hưu (thời Trần), "Lam Sơn thực lục", "Dư địa chí" của Nguyễn Trãi, "Hồng Đức bản đồ" thời Lê Thánh Tông. 
+ Về quân sự có "Binh thư yếu lược" và "Vạn Kiếp tông bí truyền thư" của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn. 
+ Toán học có "Đại thành toán pháp" của Lương Thế Vinh, "Lập thành toán pháp" của Vũ Hữu.
+ Đầu thế kỉ XV, Hồ Nguyên Trừng đã cho chế tạo súng thần cơ và thuyền chiến. Kinh đô Thăng Long được xây dựng từ thời Lý, sang thời Trần và thời Lê sơ được xây dựng thêm.