Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) - Lịch sử lớp 11

Lý tuyết tóm tắt và bài tập trắc nghiệm bài 16 Lịch Sử 11 Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)

Bạn phải là thành viên VIP mới được làm bài này! Đăng ký mua thẻ VIP tại đây

Lý thuyết Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)

I. Tình hình các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ nhất:

1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội

- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, chính sách khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân phương Tây đã tác động mạnh mẽ đến tình hình các nước Đông Nam Á.
a. Kinh tế
- Là thị trường tiêu thụ hàng hóa và là nơi cung cấp nguyên liệu cho các nước chính quốc.
b. Chính trị
- Toàn bộ quyền hành trong nước tập trung trong tay một đại diện của chính quyền thực dân hay chịu ảnh hưởng, chi phối của các nước tư bản.
c. Xã hội
- Sự phân hóa giai cấp diễn ra sâu sắc.
- Giai cấp tư sản dân tộc lớn mạnh, giai cấp vô sản tăng nhanh về số lượng và ý thức cách mạng.

2. Khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở hầu khắp các nước Đông Nam Á, có bước tiến rõ rệt với sự lớn mạnh của giai cấp tư sản, sự trưởng thàh của giai cấp vô sản.
- Giai cấp tư sản dân tộc đề ra mục tiêu đòi quyền tự do kinh doanh, tự chủ về chính trị và dạy tiếng mẹ dẻ trong trường học. Các chính Đảng tư sản thành lập ở nhiều nước: Inđônêxia, Miến Điện, Mã Lai....
- Giai cấp vô sản trẻ tuổi ở Đông Nam Á trưởng thành với sự ra đời nhiều Đảng Cộng sản: Inđônêxia(1920), Việt Nam, Mã Lai, Philippin (1930). 
- Nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang, nổi dậy của công-nông nổ ra: Inđônêxia(1926-1927); Việt Nam(1930-1931), xuất hiện và phát triển. Đảng Cộng sản thành lập và nắm vai trò lãnh đạo.

II. Phong trào độc lập dân tộc ở Inđônêxia

1. Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 20 của thế kỉ XX

* Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng vô sản.
- Giai cấp công nhân In-đô-nê-xia tăng nhanh về số lượng và ngày càng trưởng thành về ý thức chính trị; chủ nghĩa Mác-Lê-nin được truyền bá rộng rãi ở In-đô-nê-xia -> đưa đến sự thành lập của Đảng Cộng sản In-đô-nê-xia (tháng 5/1920).
- Đảng Cộng sản In-đô-nê-xia đã lãnh đạo cách mạng, tập hợp quần chúng đấu tranh -> đưa phong trào cách mạng phát triển, lan rộng ra khắp cả nước. 
+ Tiêu biểu: khởi nghĩa vũ trang ở Giava và Xumatơra (1926 - 1927)
- Kết quả: Thất bại.
* Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Từ năm 1927, quyền lãnh đạo phong trào cách mạng chuyển sang Đảng dân tộc In-đô-nê-xia đứng đầu là Acmét Xucácnô.
-> Phong trào đấu tranh phát triển mạnh, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.

2. Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 30 của thế kỷ XX

* Đầu thập niên 30
- Phong trào lên cao và lan rộng khắp các đảo thuộc In-đô-nê-xi-a, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của các thủy binh ở cảng Su-ra-bay-a.
-> Phong trào thất bại, Đảng Dân tộc bị khủng bố và bị đặt ra ngoài pháp luật.
* Cuối thập niên 30:
- Mặt trận thống nhất chống phát xít với tên gọi chính thức là Liên minh chính trị In-đô-nê-xia được thành lập, đứng đầu là A.Xucácnô.

III. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Lào và Campuchia

- Nguyên nhân: do sự tăng cường khai thác thuộc địa của thực dân Pháp: thuế khoá, lao dịch nặng nề.
- Diễn biến: 
+ Ở Lào: cuộc khởi nghĩa của Ong Kẹo và Commađam (1901 – 1937), của Chậu Pachay (1918 – 1922).
+ Campuchia: Phong trào chống thuế, chống bắt phu bùng lên mạnh mẽ ở nhiều tỉnh, tiêu biểu nhất là ở Công-pông-chơ-năng(...Prây-veng, Công-pông-Chàm)
- Tháng 10/1930, Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời và lãnh đạo cách mạng ở Lào và Campuchia.
- 1936 - 1939, phong trào Mặt trận Dân chủ Đông Dương diễn ra sôi nổi ở Việt Nam, cổ vũ cuộc vận động dân chủ ở Lào và Campuchia.
- Nhận xét chung:
+ Phong trào phát triển mạnh mẽ, kéo dài.
+ Giai đoạn đầu mang tính tự phát.
+ Có sự liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương.
+ 1930, ĐCS Đông Dương ra đời, mở ra thời kỳ mới của phong trào cách mạng ở Đông Dương. Những cơ sở cách mạng bí mật đầu tiêu được gây dựng ở Lào, Campuchia.

IV. Cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Mã Lai và Miến Điện

1. Mã Lai

* Nguyên nhân bùng nổ: chính sách bóc lột nặng nề của thực dân Anh, mâu thuẫn giữa nhân dân Mã lai với thực dân Anh ngày càng sâu sắc.
- Đầu thế kỉ XX, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Mã Lai diễn ra mạnh mẽ, dưới sự lãnh đạo của tổ chức Đại hội toàn Mã Lai.
+ Mục tiêu: đòi dùng tiếng Mã Lai trong trường học, đòi tự do kinh doanh, cải thiện việc làm,...
- Tháng 4/1930, Đảng Cộng sản được thành lập, phong trào cách mạng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện để lãnh đạo phát triển cách mạng.

2. Miến Điện

- Đầu XX, phong trào đấu tranh phát triển dưới nhiều hình thức (bất hợp tác, tẩy chay hàng hóa Anh, không đóng thuế...), 
- Đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của nhà sư Ốt-ta-ma.
- Trong thập niên 30, phong trào đấu tranh phát triển lên bước cao hơn, tiêu biểu là phong trào Tha Kin đã lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia đòi quyền làm chủ đất nước.
-> Kết quả: năm 1937, Miến Điện tách ra khỏi Ấn Độ và hưởng quyền tự trị trong khối liên hiệp Anh.

V. Cuộc cách mạng năm 1932 ở Xiêm 

- Năm 1932, một cuộc cách mạng đã nổ ra ở Băng Cốc dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản mà thủ lĩnh là Priđi Phanômiông.
- Nguyên nhân: các tầng lớp nhân dân Xiêm bất mãn với với nền quân chủ Ra-ma VII.
- Mục tiêu đấu tranh: đòi thực hiện cải cách kinh tế - xã hội theo hướng tư sản nhưng vẫn duy trì ngôi vua.
- Kết quả: lật đổ nền quân chủ chuyên chế Ra-ma VII, lập nên nền quân chủ lập hiến. Mở đường cho Xiêm phát triển theo hướng tư bản.
- Tính chất: cuộc cách mạng tư sản không triệt để.