Bài 16: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 19 - 12 - 1946 - Lịch sử lớp 12

Bạn phải là thành viên VIP mới được làm bài này! Đăng ký mua thẻ VIP tại đây

Lý thuyết bài 16: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 19 - 12 - 1946

I. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám

   - Khó khăn :
   + Phía Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc kéo vào nước ta và bọn tay sai Việt quốc Việt Cách âm mưu phá chính quyền cách mạng
   + Phía Nam, quân Anh hậu thuẫn cho Pháp quay trở lại xâm lược
   + 6 vạn quân Nhật chưa rút khỏi nước ta
   + Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non yếu
   + Nền kinh tế lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Nạn lụt, nạn đói kéo dài
   + Ngân sách Nhà nước hầu như trống rỗng. Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương
   + Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ
   - Thuận lợi :
   + Nhân dân ta đã giành quyền làm chủ, bước đầu được hưởng quyền lợi nên phấn khởi, gắn bó với chế độ
   + Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo
   + Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang được hình thành. Phong trào giải phóng dân tộc dâng cao

II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói,nạn dốt và khó khăn về tài chính

1. Xây dựng chính quyền cách mạng

   - Ngày 6 - 1- 1946, hơn 90% cử tri đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu Bắc - Trung - Nam vào quốc hội
   - Ngày 2 - 3 - 1946, tại kì hợp đầu tiên ở Hà Nội, Quốc hội xác nhận thành tích của Chính phủ lâm thời trong những ngày đầu xây dựng chế độ mới, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu là lập ra ban dự thảo Hiến pháp. Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua ngày 9 - 11 - 1946
   - Ngày 22- 5- 1946, Quân đội Quốc gia Việt Nam được thành lập.

2. Giải quyết nạn đói

   - Chính phủ đề ra nhiều biện pháp cấp thời như tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm trị những lẻ đầu cơ tích trữ.
   - Tăng gia sản xuất là biện pháp hàng đầu và có tính chất lâu dài.
   - Chính quyền cách mạng ra lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí, giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông dân thiếu ruộng, chia lại ruộng đất công theo nguyên tắc công bằng, dân chủ.
   -> Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói dần bị đẩy lùi.

3. Giải quyết nạn dốt

   - Xóa nạn mù chữ, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân là một trong những nhiệm vụ cấp bách cần được giải quyết.
   - Ngày 8 - 9 - 1945,Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Sắc lệnh tành lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.
   - Trong 1 năm, gần 76000 lớp học được tổ chức, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người
   - Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo công dân và cán bộ trung thành, có năng lực phụng sự Tổ quốc.

4. Giải quyết khó khăn về tài chính

   - Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước. Hưởng ứng cuộc vận động xây dựng "Quỹ độc lập", phong trào "Tuần lễ vàng" do Chính phủ phát động, nhân dân ta hăng hái đóng góp tiền của, vàng bạc ủng hộ nền độc lập của Tổ quốc.
   - Ngày 23 - 11 - 1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước , thay cho tiền Đông Dương của Pháp trước đây.

III. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mang

1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ

   - Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, Chính phủ Đờ Gôn quyết định thành lập một đọa quân viễn chinh dưới quyền chỉ huy của tướng Lơcơléc; cử đô đốc Đácgiăngliơ làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương
   - Ngày 2 - 9 - 1945, Pháp xả súng vào dân chúng khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng "Ngày độc lập"
   - Sáng 23 - 9, Pháp cho quân đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ, cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn
   - Các chiến sĩ lực lượng vũ trang của ta đột nhập vào sân bay Tân Sơn Nhất, đót cháy tàu vừa cập bến Sài Gòn, phá nhà giam. Nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn đấu tranh phá nguồn tiếp tế của địch, không hợp tác với chúng, dựng chướng ngại vật, chiến lũy trên đường. Các công sở, nhà máy... đóng cửa; chợ không họp, điện, nước bị cắt. Quân Pháp trong thành phố bị bao vây và bị tấn công
   - Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo kháng chiến, huy động lực lượng cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung Bộ

2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc

   - Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch rõ : tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, từ đó chủ trương tạm thời hòa hoãn tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc
   - Tại kì họp đầu tiên, Quốc hội khóa I đồng ý nhường cho Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế không qua bầu cử trong Quốc hội, 4 ghế bộ trưởng trong Chính phủ Liên hiệp, Nguyễn Hải Thần giữ chức Phó Chủ tịch nước; nhân nhượng cho quân trung Hoa dân quốc một số quyền lợi kinh tế
   - Đảng Cộng sản đông Dương tuyên bố tự giải tán (11 - 11 - 1945), nhưng thật ra là tạm thời rút vào hoạt động "bí mật"
   - Chính quyền cách mạng kiên quyết vạch trần âm mưu và những hành động chia rẽ, phá hoại của chúng. Những kẻ phá hoại có đủ bằng chứng bị trừng trị theo pháp luật. Chính phủ còn ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng

3, Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta

   - Thực dân Pháp điều đình với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc và kí Hiệp ước Hoa - Pháp (28 - 2 - 1946)
   - Hiệp ước này đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu chống Pháp; hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó cùng lúc nhiều kẻ thù
   - Ngày 3 - 3 - 1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp đã chọn giải pháp "hòa để tiến"
   - Chiều 6-3-1946, tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với G. Xanhtơni bản Hiệp định sơ bộ
   - Kí Hiệp định sơ bộ, ta đã tránh được cuộc chiến đấu bất lợi, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng tay sai ra khỏi nước, có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài chống Pháp sau này
   - Cuộc đàm phán giữa Pháp và Việt Nam tổ chức tại Phôngtennơblô từ 6-7-1946 thất bại vì Pháp không công nhận độc lập,thống nhất của nước ta.
   - Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với Mutê bản Tạm ước ngày 14-9-1946. Bản Tạm ước đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hòa hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp.