Bài 22: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 - 1975) - Lịch sử lớp 12

Bạn phải là thành viên VIP mới được làm bài này! Đăng ký mua thẻ VIP tại đây

Lý thuyết bài 22: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 - 1975)

I. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, ra sức chi viện cho miền Nam

   - Đến cuối tháng 6 - 1973, miền Bắc căn bản hoàn thành việc tháo gỡ thủy lôi, bom mìn do Mĩ thả trên biển, trên sông, bảo đảm đi lại bình thường
   - Sau hai năm 1973 - 1974, về cơ bản miền Bắc khôi phục xong các cơ sở kinh tế, các hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông,  công trình văn hóa, giáo dục, y tế. Kinh tế có bước phát triển
   - Đến cuối năm 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt quan trọng đã vượt mức năm 1964 và 1971, là hai năm đạt mức cao nhất trong 20 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Đời sống nhân dân được ổn định
   - Trong năm 1973 - 1974, miền Bắc đưa vào các chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật. Đột xuất trong 2 tháng đầu năm 1975, miền Bắc gấp rút đưa vào miền Nam 57000 bộ đội
    - Về vật chất - kĩ thuật, miền Bắc đã có những nỗ lực phi thường, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu to loứn và cấp bách của cuộc Tổng tiến công chiến lược ở miền Nam

II. Miền Nam đấu tranh chống địch "bình định - lấn chiếm", tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn

   - Ta đã "đánh cho Mĩ cút" với Hiệp định Pari, song do 'ngụy chưa nhào", Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập ra Bộ chỉ huy quân sự tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho quân đội Sài Gòn
   - Chính quyền Sài Gòn huy động gần như toàn bộ lực lượng tiến hành "tràn ngập lãnh thổ", liên tiếp mở các cuộc hành quân"bình định - lấn chiếm" vùng giải phóng của ta. Dây thực chất là hành động tiếp tục thực hiện "Việt Nam hóa chiến tranh" của Ních xơn
   - Việc kí Hiệp định Pari và việc quân Mĩ rút khỏi nước ta đã tạo nên sự thay đổi trong so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền nam chống ấm mưu, hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn
   - Trong những tháng đầu sau khi kí Hiệp địch, quân dân ta đã đạt một số kết quả nhất định trong đấu tranh chống địch và âm mưu của chúng. Nhưng do không đánh giá hết âm mưu phá hoại hiệp định của địch, quá nhấn mạnh đến hòa bình,... nên tại một số địa bàn quan trong, ta bị mất đất mất dân
   - Từ cuối 1973, quân dân ta ở miền Nam kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ vùng giải phóng, chủ động mở cuộc tiến công địch tại những căn cứ xuất phát các cuộc hành quân của chúng, mở rộng vùng giải phóng
   - Quân ta giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 - Phước Long từ 12/12/1974 đến 6/1/1975), loại khỏi vòng chiến đấu 3000 địch, giải phóng đường 14,thị xã và toàn tỉnh Phước Long
   - Chính quyền Sài Gòn phản ứng mạnh và đưa quân đến hòng chiếm lại nhưng thất bại. Mĩ phản ứng yếu ớt, dùng áp lực đe dọa từ xa
   - Nhân dân ta ở miền Nam đẩy mạnh đấu tranh cính trị, ngoại giao nhằm tố cáo hành động của Mĩ và chính quyền Sài Gòn vi phạm Hiệp định, phá hoại hòa bình,hòa hợp dân tộc ; nêu cao tính chất chính nghĩa cuộc chiến đấu của nhân dân ta, đòi lật đổ chính quyền Nguyễn Văn Thiệu
   - Ở vùng giả phóng, nhân dân ta ra sức khôi phục và đẩy mạng sản xuất, tăng nguồn sự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu hoàn thành giải phóng miền Nam

III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc

1.Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam

   - Cuối năm 1974 - đầu năm 1975,Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong năm 1975, 1976
   - Bộ Chính trị nhấn mạnh "cả năm 1975 là thời cơ". Bộ Chính trị cũng nhấn mạnh sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh

2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975

a) Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4 - 3 đến ngày 24 - 3)

   - Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng , cả ta và địch đều cố nắm giữ. Do nhận địch sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng, bố phòng sơ hở. Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975
   - Trận then chốt mở màn ở Buôn Ma Thuật ngày 10 - 3 - 1975 đã giành thắng lợi. Ngày   12 - 3 - 1975, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuật, nhưng không thành
   - Ngày 14 - 3, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy bị quân ta tiêu diệt. Ngày 24 - 3 - 1975, Tây Nguyên với 60 vạn dân được giải phóng hoàn toàn
   - Sự thắng lợi của chiến dịch này  đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước sang gia đoạn mói: từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam

b) Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21 - 3 đến ngày 29 - 3)

   - Phát hiện địch co cụm ở Huế, ngày 21- 3 quân ta đánh thẳng vào căn cứ của địch,chặn các đường rút chạy của chúng, hình thành thế bao vây trong thành  phố.Đúng 10 giờ 30 phút ngày 25 - 3, quân ta tiến vào cố đô Huế, đến 26 - 3 giải phóng hoàn toàn thành phố và toàn tỉnh Thừa Thiên.
   - Đà Nẵng rơi và thế cô lập. Sang 29 - 3, quân ta từ ba phía bắc, tây, nam tiến thẳng vào thành phố, đến 3 giờ chiều giải phóng toàn bộ Đà Nẵng.
   - Cuối tháng 3 - đầu tháng 4,nhân dân các tỉnh còn lại ở ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một só tỉnh Nam Bộ đã nổi dậy đáh địch, giành quyền làm chủ. Các đảo biển miền Trung lần lượt được giải phóng.

c) Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26 - 4 đến ngày 30 - 4)

   - Chiến dịch giải phóng Sài Gòn - Gia Định được Bộ CHính trị quyết định mang tên là chiến dịch Hồ Chí Minh
   - Quân ta tiến công Xuân Lộc và Phan Rang - những căn cứ quân sự phòng thủ trọng yếu của địch để bảo vệ Sài Gòn từ phía Đông
   - 17 giờ ngày 26 -4, năm cánh quân của ta vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài của địchtiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng.
   - 10 giờ 45 phút ngày 30- 4, xe tăng và bộ binh của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt toàn bộ Nội các Sài Gòn. Dương Văn Minh vừa lên giữ chức Tổng thống đã phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện. Đến 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
   - Lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh còn lại đứng lên tiên công và nổi dậy. Đến 2 - 5, Châu Đốc là tỉnh cuối cùng được giải phóng.

IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 - 1975)

1. Nguyên nhân thắng lợi

   - Nhờ sụ lãnh đạo sáng suốt của Đảng,đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn sáng tạo, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
   - Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo về miền Bắc thống nhất nước nhà
   - Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền
   - Có sự phối hợp, đoàn kết giúp đỡ nhau của ba dân tộc ở Đông Dương
   - Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới.
   - Phong trào nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ.

2. Ý nghĩ lịch sử

   - Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 20 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau cách mạng tháng Tám 1945,
   - Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc trên đất nước ta
   - Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước thống nhất đất nước
   - Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xẫ hội
   - Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới
   - Là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới.