Bài 25: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986 - 2000) - Lịch sử lớp 12

Bạn phải là thành viên VIP mới được làm bài này! Đăng ký mua thẻ VIP tại đây

Lý thuyết bài 25: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986 - 2000)

I. Đường lối đổi mới của Đảng

1. Hoàn cảnh lịch sử mới

   - Trong thời gian thực hiện hai kế hiachj nhà nước 5 năm 91976 - 1985), cách mạng xã hội chủ nghĩa ử nước ta đã đặt được những thành tựu đáng kể trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, song cũng gặp không ít khó khăn.Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng kinh tế - xã hội. Một trong những nguyên nhân cơ bản là do ta mắc phải "sai lầm nghiêm trọng và kéo dài chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện"
   - Để khắc phục sai lầm, Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới
   - Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước ; cuộc khủng hoảng toàn diện ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nước tiến hành đổi mới.

2. Đường lối đổi mới của Đảng

   - Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra lần đầu tiên tại Đại hội VI được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII, Đại hội VIII, Đại hội IX
   - Về đổi mới kinh tế, Đảng chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, quân liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường ; xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề; nhiều quy mô, trình độ công nghệ ; phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
   - Về đổi mới chính trị, Đảng chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyefn lực thuộc về nhân dân ; thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.

II. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000)

1. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 - 1990

a) Đại hội VI (12 - 1986) mở đầu công cuộc đổi mới

   - Đến Đại hội VI, Đảng ta nhận thức được thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một thời kì lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng và hiện chúng ta đang ở chặng đường đầu tiên. Trươc mắt trong 5 năm (1986 - 1990) cần tập trung sức người, sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu của Ba chương trình kinh tế : lương thục - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
   - Muốn thực hiện được những mục tiêu của Ba chương trình kinh tế, thì nông nghiệp,lâm nghiệp, ngu nghiệp, phải được đặt đúng vị trí là mặt trận hàng đầu và được đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, về năng lực, kĩ thuật,...

b) Kết quả bước đầu của công cuộc đổi mới

   - Về lương thực - thực phẩm :
     + Từ chỗ thiếu ăn triền miên đến năm 1989, chúng ta đã vươn lên đáp úng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân
     + Sản xuất lương thực năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, vượt so với năm 1987 là 2 triệu tấn
   - Hàng hóa trên thị trường dồi dào, đa dạng và lưu thông tương đối thuận lợi. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường
     + Phần bao cấp của Nhà nước về vốn, giá, vật tư,... giảm đáng kể
   - Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh , mở rộng hơn trước về quy mô,hình thức
   - Một thành tựu quan trọng khác đã kiềm chế được một bước đà lạm phát
   - Ở nước ta bước đầu đã hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Đây là chủ trương chiến lược lâu dài của Đảng
   - Bộ máy Nhà nước các cấp ở trung ương và địa phương được sắp xếp lại
   - Những thành tựu, tiến bộ đặt được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảnglà đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp
   - Tuy nhiên công cuộc đổi mới vẫn còn nhiều khó khăn, yếu kém.

2. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991 - 1995

a) Đại hội VII (6 - 1991) tiếp tục sự nghiệp đổi mới

   - Đại Hội VII thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000
   - Xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đường đầu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội VII của Đảng đề ra nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội của kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 : đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát ; ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân ; bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.

b) Tiến bộ và hạn chế của sự nghiệp đổi mới

* Thành tựu :
   - Trong 5 năm , nền kinh tế tăng trường nhanh, GDP tăng bình quân hàng năm là 8,2% ; công nghiệp tăng bình quân hàng năm 13,3% ; nông nghiệp là 4,5%
   - Trong tài chính - tiền tệ :
     + Nạn lạm phát từng bước bị đẩy lùi 
     + Tỉ lệ thiếu hụt ngân sách được kiềm chế
   - Trong 5 năm , xuất khẩu đạt 17 tỉ USD; tăng số mặt hàng có khối lượng xuất khẩu lớn như dầu thô, gạo, cà phê,... ; nhập khẩu trên 21 tỉ USD. Quan hệ mậu dịch mở rộng với trên 100 nước và tiếp cận nhiều thị trường mới
   - Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong 5 năm tăng nhanh, bình quân hàng năm là 50%
   - Hoạt động khoc học và công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường. Công tác giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới sau một số năm giảm sút
   - Thu nhập và đời sống của các tầng lớp nhân dân ở các vùng đều được cải thiện. Mỗi năm giải quyết được việc làm cho hơn 1 triệu lao động
   - Tình hình chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng và an ninh được củng cố
   - Nước ta ngày càng mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây, tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế. 
* Bên cạnh thành tựu và tiến bộ, còn nhiều khó khăn và hạn chế chưa được giải quyết:
   - Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé,cơ sở vật chất - kĩ thuật lạc hậu ; trình độ khoa học và công nghệ chuyển biến chậm ; hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng suất lao động thấp
   - Tình trạng tham nhũng, lãng phí, buôn lậu chưa được ngăn chặn
   - Sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư tăng nhanh
   - Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn

3. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1996 - 2000

a) Đại hội VIII (6 - 1996) đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

   - Đại hội VIII khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược - xây dựng và bảo vệ Tỏ quốc xã hội chủ nghĩa
   - Đại hội của Đảng đề ra nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 là : Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát riển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần... Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh,hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giả quyết vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.

b) Chuyển biến tiến bộ và khó khăn, hạn chế của công cuộc đổi mới

   - Thành tựu :
     + Trong 5 năm, GDP tăng bình quân hàng năm là 7% ; công nghiệp là 7% ; công nghiệp là 13,5% ; nông nghiệp là 5,7%
     + Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
     + Hoạt động xuất, nhập khẩu không ngừng tăng lên. Tổng số vốn đầu từ trực tiếp của nước ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước
     + Các doanh nghiệp Việt Nam từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài
     + Đến hết năm 2000, có 100% tỉnh, thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học và xóa mù chữ ; một số tỉnh, thành phố bắt đầu thực hiện chương trình phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
     + Trong 5 năm, có khoảng 6,1 triệu người có việc làm, bình quân mỗi năm thu hút 1,2 triệu người
     + Đến năm 2000, nước ta có quan hệ thương mại với hơn 140 nước,quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ
     + Những thành tựu, ưu điểm trong 5 năm 1996 - 2000 và trong 15 năm 1986 - 2000 thực hiện đường lối đổi mới đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vũng chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế
   - Chúng ta gặp không ít khó khăn, yếu kém :
     + Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc ; năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt,giá thành cao ; hiệu quả và sức cạnh tranh thấp
     + Kinh tế Nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể chưa mạnh
     + Các hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
    + Tỉ lệ thất nghiệp  ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao. Mức sống của nhân dân, nhất là nông dân, ở một số vùng còn thấp.