Bài 8: Nhật Bản - Lịch sử lớp 12

Bạn phải là thành viên VIP mới được làm bài này! Đăng ký mua thẻ VIP tại đây

Lý thuyết bài 8: Nhật Bản

I. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952

   - Sau thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề
   - Sau chiến tranh, Nhật bị quân đội Mĩ chiếm đóng với danh nghĩa lực lượng Đồng minh từ năm 1945 đến năm 1952, nhưng Chính pphur Nhật Bản vẫn được phép tồn tại
   - Về chính trị, Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) đã loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản. Toàn án Quân sự Viễn Đông đã xét xử tội phạm chiến tranh Nhật Bản. Hiếp pháp mới do SCAP tổ chức soạn thảo (có hiệu lực từ ngày 3-5-1947), quy định Nhật là một nước quân chủ lập hiến, nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Hiến pháp mới vẫn duy trì ngôi vị Thiên hoàng song không còn quyền lực với Nhà nước.
   - Về kinh tế, SCAP đã thực hiện ba cuộc cải cách lớn: thủ tiêu chế độ tập trung, trước hết là giải tán các "Daibátxư"; cải cách ruộng đất; dân chủ hóa lao động. Dựa vào nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ, đến năm 1950-1951, Nhật đã khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.
   - Về đối ngoại: liên minh chặt chẽ với Mĩ, kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật. Nhật chấp nhận đứng dưới "chiếc ô" bảo hộ hạt nhâ của Mĩ, đểcho Mĩ đóng quân, xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.

II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973

   - Sau khi được phục hồi,từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm 1973,thường được gọi là giai đoạn phát triển "thần kì"
   - Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới
   - Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn.
   - Nguyên nhân phát triển:
   + Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu
   + Vai trò lãnh đạo, quản lí hiệu quả của Nhà nước
   + Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực, sức cạnh tranh cao
   + Áp dụng các thành tự khoa học - kĩ thuật hiện đại, nâng cao sản xuất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
   + Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế
   + Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài
   - Tuy nhiên nền kinh tế Nhật BẢn vẫn có hạn chế và khó khăn: lãnh thổ không rộng, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn; cơ cấu vùng kinh tế của Nhật thiếu cân đối; Nhật luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ,Tây Âu, ...
   - Về chính trị, từ 1955 - 1993, Đảng Dân chủ Tự do liên tục cầm quyền ở Nhật. Dưới thời Thủ tướng Hayato, chủ trương xây dựng "Nhà nước phúc lợi chung", tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong 10 năm
   - Về đối ngoại:
   +Liên minh chặt chẽ với Mĩ, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kéo dài 10 năm rồi gia hạn vĩnh viễn
   + 1956, Nhật bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô

III. Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991

  - Từ năm 1973 trở đi, sự phát triển kinh tế của Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn. 
   - Tuy nhiên, từ nửa sau những năm 80, Nhật đã vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới với lượng dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ, gấp 1,5 lần của Cộng hòa LIên bang Đức. Nhật Bản cũng là chủ nợ lớn nhất thế giới.
   - Từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới,thể hiện trng học thuyết Phucưđa, học thuyết Kaiphu. Nội dung chủ yếu là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.

IV. Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2000

   - Từ đầu thập kỉ 90, kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái nhưng vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới
   - Khoa học - kĩ thuật của Nhật vẫn tiếp tục phát triển ở trình độ cao. Tính đến 1992, Nhật Bản đã phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Liên Xô, trong các chương trình vũ trụ quốc tế
   - Về văn hóa: sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại là nét đáng chú ý trong đời sống văn hóa Nhật Bản
   - Về chính trị, sau 38 năm Đảng Dân chủ Tự do cầm quyền, từ 1993 - 2000, chính quyền ở Nhật Bản thuộc về các đảng đối lập hoặc liên mih các đảng phái khác nhau, tình hình xã hội có phần không ổn định.
   - Về đối ngoại, Nhật tiếp tục duy trì sự liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tháng 4-1996, hai nước tuyên bố kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
   - Nhật vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu,mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phá triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.