Bài 19: Nước Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527) - Lịch sử lớp 7 - sách cũ

Nước Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527)

Bạn phải là thành viên VIP mới được làm bài này! Đăng ký mua thẻ VIP tại đây

Lý thuyết bài 19: Nước Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527)

I. Tình hình chính trị, quân sự, pháp luật

1. Tổ chức bộ máy chính quyền

   - Sau khi đánh đuổi quân Minh, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục lại quốc hiệu Đại Việt, tiến hành xây dựng bộ máy nhà nước mới
   - Đứng đầu triều là vua, bãi bỏ một số chức vụ cao cấp nhất như tướng quốc, đại tổng quản, đại hàng khiển. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức tổng chỉ huy quân đội. Giúp việc cho vua có các quan đại thần. Ở triều đình có sáu bộ, ngoài ra còn một số cơ quan chuyên môn
   - Ở địa phương, thời vua Lê Thái Tổ và Lê Nhân Tông, cả nước chia làm 5 đạo
   - Dưới đạo là phủ, huyện, xã. Đến thời vua Lê Thánh Tông, đổi chia 5 đạo thành 13 đạo thừa tuyên. Dưới đạo thừa tuyên có phủ, châu, huyện, xã.

2. Tổ chức quân đội

   - Quân đội thời Lê sơ được tổ chức theo chế độ "ngụ binh ư nông"
   - Quân đội có hai bộ phận chính: quân ở triều đình và quân ở các địa phương; bao gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh, kị binh
   - Quân lính được luyện tập võ nghệ, chiến trận. Bố trí quân đội mạnh canh phòng và bảo vẹ, không để xâm lấn ở các vùng biên giới.

3. Luật pháp

   - Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành một bộ luật mới gọi là bộ Quốc triều hình luật hay Luật Hồng Đức
   - Nội dung chính của bộ luật là bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc; bảo vệ quyền lợi của quan lại, giai cấp thống trị, địa chủ. Đặc biệt là bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế...

II. Tình hình kinh tế - xã hội

1. Kinh tế

   - Để nhanh chóng phục hồi và phát triển nông nghiệp, vua Lê Thái Tổ cho 25 vạn lính về quê làm ruộng sau chiến tranh. Còn lại 10 vạn người được chia làm 5 phiên thay nhua về quê sản xuất. Nhà Lê kêu gọi nhân dân phiếu tán về quê làm ruộng, đặt ra các chức quan như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ..., định lại chính sách chia ruộng đất theo phép quân điền
   - Các ngành, nghề truyền thống ngày càng phát triển. Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời
   - Cục bách tác chuyên sản xuất đồ dùng cho vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc đồng
   - Vua khuyến khích lập chợ mới, họp chợ, ban hành những điều lệ cụ thể quy định việc thành lập chợ và họp chợ
   - Việc buôn bán với nước ngoài được duy trì.

2. Xã hội

   - Giai cấp nông dân chiếm tuyệt đại đa số dân cư, sống chủ yếu ở nông thôn. Họ phải cày ruộng đất công, nộp tô thuế, đi phục dịch cho nhà nước hoặc phải cày cấy ruộng thuê của địa chủ, quan lại và nộp một phần hoa lợi. Nông dân là giai cấp bị bóc lột, nghèo khổ trong xã hội
   - Tầng lớp thương nhân, thợ thủ công ngày càng đông hơn, họ phải nộp thuế cho nhà nước, không được xã hội coi trọng
   - Nô tì là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội
   - Nhờ sự nỗ lực của nhân dân và chính sách khuyến nông của nhà nước, cuộc sống nhân dân được ổn định, dân số ngày càng tăng. Nhiều làng mới được thàng lập. Đại Việt là quốc gia cường thịnh nhất ở Đông Nam Á lúc bấy giờ.

III. Tình hình văn hóa, giáo dục

1. Tình hình giáo dục và khoa cử

   - Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ở kinh thành, mở trường học ở các lộ, mở khoa thi và cho phép người nào có học đều được dự thi. Đa số dân đều có thể đi học trừ kẻ phạm tội và làm nghề ca hát
   - Ở các đạo, phủ có trường công. Nhà nước tuyển chọn người giỏi, có đạo đức làm thầy giáo. Nội dung học tập, thi cử là các sách của đạo Nho
   - Thời Lê sơ, tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên, Thời vua Lê Thánh Tông tổ chức được 12 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 501 tiến sĩ, 9 trạng nguyên.

2. Văn hóa, khoa học, nghệ thuật

   - Văn học chữ Hán phát triển và tiếp tục chiếm ưu thế, có hàng loạt tập văn, thơ nổi tiếng. Văn học chữ Nôm giữ một vị trí quan trọng
   - Văn học có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc
   - Sử học có tác phẩm Đại Việt sử kí, Lam Sơn thực lục... Địa lí học có Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí...
   - Nghệ thuật sân khấu được phát triển nhanh chóng và phát triển
   - Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Lê sơ biểu hiện rõ rệt và đặc sắc ở các công trình lăng tẩm, cung điện lại Lam Kinh (Thanh Hóa). Điêu khắc thời Lê sơ có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện

IV. Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc

1. Nguyễn Trãi (1380 - 1442)

   - Ông có nhiều tác phẩm có giá trị lớn về văn học, sử học, địa lí học như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Dư địa chí...
   - Tư tưởng của ông tiêu biểu cho tư tưởng của thời đại. Ông luôn nêu cao lòng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân, Ông thường uy nghĩ và mong muốn "ăn lộc đền ơn kẻ cấy cày", "nơi thôn cùng, xóm vắng không một tiếng hờn giận oán sầu".

2. Lê Thánh Tông (1442 - 1497)

   - Cuối thế kỉ XV, ông sáng lập ra Hội Tao đàn và làm chủ soái. Hội Tao đàn ra đời đánh dấu bước phát triển cao vè văn chương đương thời
   - Thơ văn của ông chứa đựng tinh thần yêu nước và tinh thần dân tộc sâu sắc. Ông sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị: Quỳnh uyển cửu ca, Châu cơ thắng thưởng... 

3. Ngô Sĩ Liên (thế kỉ XV)

   - Ông là nhà sử học nổi tiếng cua nước ta ở thế kỉ XV. Ông là một trong những tác giả bộ Đại Việt sử kí toàn thư, biên chép một cách có hệ thống lịch sử dân tộc từ thời Hồng Bàng đến năm 1427.

4. Lương Thế Vinh (1442 - ?)

   - Ông nổi tiếng thần đồng, học rộng, tài trí, khoáng đạt, bình dị được vua và dân coi trọng. Ông còn là nhà toán học nổi tiếng của nước ta thời Lê sơ. Ông có công trình Đại thành toán
pháp, Thiền môn giáo khoa. Đến nay ông được gọi là "Trạng Lường".