Bài 14. Hô hấp ở động vật - Sinh học 11

Hô hấp là một hoạt động rất quan trọng của cơ thể động vật giúp chúng tạo năng lượng hoạt động. Vậy hô hấp ở động vật là gì? Và có bao nhiêu hình thức hô hấp ở động vật.

Bạn phải là thành viên VIP mới được làm bài này! Đăng ký mua thẻ VIP tại đây

Bài 14. Hô hấp ở động vật

I. Hô hấp là gì?

Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy oxi từ bên ngoài vào để oxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.
Nguyên tắc của quá trình hô hấp: Khuếch tán khí từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
Hô hấp bao gồm các quá trình hô hấp ngoài và hô hấp trong, vận chuyển khí.
Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí với môi trường bên ngoài thông qua bề mặt trao đổi khí ( phổi, mang, da) giữa cơ thể và môi trường -> cung cấp oxi cho hô hấp tế bào, thải CO2 từ hô hấp trong ra ngoài.
Hô hấp trong là quá trình trao đổi khí trong tế bào và quá trình hô hấp tế bào, tế bào nhận O2, thực hiện quá trình hô hấp tế bào và thải ra khí CO2 để thực hiện các quá trình trao đổi khi trong tế bào.

II. Bề mặt trao đổi khí

Bề mặt trao đổi khí của cơ quan hô hấp của động vật phải cần đáp ứng được các yêu cầu sau đây
+ Bề mặt trao đổi khí rộng, diện tích lớn
+ Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán qua dễ dàng 
+ Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp
+ Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch nồng độ để các khí khuếch tán dễ dàng.

III. Các hình thức hô hấp 

1. Hô hấp qua bề mặt cơ thể 
- Bề mặt hô hấp: bề mặt tế bào hoặc bề mặt cơ thể 
- Đại diện: động vật nguyên sinh, đa bào bậc thấp( ruột khoang, giun tròn) 
- Đặc điểm của bề mặt hô hấp:
+ Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán qua dễ dàng
+ Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp 
- Cơ chế hô hấp: Khí O2 và CO2 được khuếch tán qua bề mặt cơ thể hoặc bề mặt tế bào
- Chưa có hoạt động thông khí
 2. Hô hấp bằng hệ thống ống khí 
- Bề mặt hô hấp: ống khí 
- Đại diện: côn trùng
- Đặc điểm của bề mặt hô hấp: hệ thống ống khí phân nhánh nhỏ dần và tiếp xúc trực tiếp với tế bào  
- Cơ chế hô hấp: khí O2 và CO2 đi qua hệ thống ống khí trao đổi với tế bào.
- Hoạt động thông khí: Sự thông khí được thực hiện nhờ sự co giãn của phần bụng.
3. Hô hấp bằng mang
- Bề mặt hô hấp : mang
- Đại diện: Cá, chân khớp( tôm , cua), thân mềm(trai, ốc)
- Đặc điểm của bề mặt hô hấp:
+ Các cung mang hồm phiến mang mỏng và chứa rất nhiều mao mạch máu.
+ Mao mạch trong mang song song và ngược chiều với chiều chảy của dòng nước.
- Cơ chế hô hấp: Khí O2 trong nước khuếch tán qua mang vào máu và khí CO2 khuếch tán từ máu qua mang vào nước. 
- Hoạt động thông khí:
+ Cá hít vào: miệng cá mở -> nắp mang đóng lại -> thể tích khoang miệng tăng, áp suất giảm -> nước tràn vào khoang miệng mang theo O2.
+ Cá thở ra: miệng đóng lại -> nắp mang mở ra -> thể tích khoang miệng giảm, áp suất tăng -> đẩy nước trong khoang miệng qua mang ra ngoài mang theo CO2.
+ Miệng và nắp mang đóng mở nhịp nhàng và liên tục -> thông khí liên tục.
4. Hô hấp bằng phổi
- Bề mặt hô hấp: phổi
- Đại diện: bò sát, chim và thú
- Đặc điểm của bề mặt hô hấp: phổi có nhiều phế nang, phế nang có bề mặt mỏng và mạng lưới mao mạch máu dày đặc. Phổi chim có thêm hệ thống túi khí.
- Cơ chế hô hấp: Khí O2 và CO2 được trao đổi qua bề mặt phế nang
- Hoạt động thông khí: Sự thông khí chủ yếu nhờ các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích khoang thân( bò sát), khoang bụng ( chim) hoặc lồng ngực( thú) hoặc nhờ sự nâng lên hạ xuống của thềm miệng( lưỡng cư)