Cho dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ với $\left\{ \begin{array}{l}\n{u_1} = 1\\\n{u_{n + 1}} = {u_n} + {\left( { - 1} \right)^{2n}}\n\end{array} \right.$. Số hạng tổng quát $u_n$ của dãy số là
Viết thêm các số hạng tiếp rồi từ đó đoán được số hạng tổng quát rồi chứng minh bằng phương pháp quy nạp
Ta có ${u_{n + 1}} = {u_n} + {\left( { - 1} \right)^{2n}} = {u_n} + 1 \Rightarrow {u_2} = 2;{u_3} = 3;{u_4} = 4$
Dễ dàng dự đoán được $u_n=n$
Chứng minh được $u_n=n(*)$ bằng phương pháp quy nạp như sau:
+ Với $n = 1 \Rightarrow {u_1} = 1$ . Vậy $(*)$ đúng với $n=1$
+ Giả sử $(*)$ đúng với $\forall n = k\left( {k \in {\mathbb{N}^*}} \right)$ ta có $u_k=k$. Ta cần chứng minh $(*)$ đúng với $n=k+1$ tức là $u_{k+1}=k+1$
+ Thật vậy, từ hệ thức xác định dãy số $(u_n)$ ta có $u_{k+1}=u_k+(-1)^{2k}=k+1$. Vậy $(*)$ luôn đúng
Đáp án D
Cho dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ với $\left\{ \begin{array}{l} {u_1} = 1\\ {u_{n + 1}} = {u_n} + {\left( { - 1} \right)^{2n+1}} \end{array} \right.$. Số hạng tổng quát $u_n$ của dãy số là
Viết thêm các số hạng tiếp rồi từ đó đoán được số hạng tổng quát rồi chứng minh bằng phương pháp quy nạp
Ta có ${u_{n + 1}} = {u_n} + {\left( { - 1} \right)^{2n+1}} = {u_n} - 1 \Rightarrow {u_2} = 0;{u_3} = -1;{u_4} = -2$
Dễ dàng dự đoán được $u_n=2-n$
Chứng minh được $u_n=2-n(*)$ bằng phương pháp quy nạp như sau:
+ Với $n = 1 \Rightarrow {u_1} = 1$ . Vậy $(*)$ đúng với $n=1$
+ Giả sử $(*)$ đúng với $\forall n = k\left( {k \in {\mathbb{N}^*}} \right)$ ta có $u_k=2-k$. Ta cần chứng minh $(*)$ đúng với $n=k+1$ tức là $u_{k+1}=1-k$
+ Thật vậy, từ hệ thức xác định dãy số $(u_n)$ ta có $u_{k+1}=u_k+(-1)^{2k+1}=1-k$. Vậy $(*)$ luôn đúng
Đáp án D
Cho dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ với $\left\{ \begin{array}{l}\n{u_1} = \dfrac{1}{2}\\\n{u_{n + 1}} = \dfrac{1}{{2 - {u_n}}}\n\end{array} \right.$. Xác định công thức tổng quát của dãy số là
Xác định các số hạng thứ 2;3;4 dự đoán công thức sau đó dùng quy nạp chứng minh
Ta có $\left\{ \begin{array}{l}\n{u_1} = \dfrac{1}{2}\\\n{u_{n + 1}} = \dfrac{1}{{2 - {u_n}}}\n\end{array} \right. \Rightarrow {u_2} = \dfrac{2}{3};{u_3} = \dfrac{3}{4};{u_4} = \dfrac{4}{5}$
Dự đoán được ${u_n} = \dfrac{n}{{n + 1}}$
Chứng minh được ${u_n} = \dfrac{n}{{n + 1}}(*)$ bằng phương pháp quy nạp như sau:
+ Với $n = 1 \Rightarrow {u_1} = \dfrac{1}{2}$ . Vậy $(*)$ đúng với $n=1$
+ Giả sử $(*)$ đúng với $\forall n = k\left( {k \in {\mathbb{N}^*}} \right)$ ta có $u_k=\dfrac{k}{k+1}$. Ta cần chứng minh $(*)$ đúng với $n=k+1$ tức là $u_{k+1}=\dfrac{k+1}{k+2}$
+ Thật vậy, từ hệ thức xác định dãy số $(u_n)$ ta có ${u_{k + 1}} = \dfrac{1}{{2 - {u_k}}} = \dfrac{1}{{2 - \dfrac{k}{{k + 1}}}} = \dfrac{{k + 1}}{{k + 2}}$. Vậy $(*)$ luôn đúng
Cho dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ với $\left\{ \begin{array}{l}\n{u_1} = - 1\\\n{u_{n + 1}} = {u_n} + 2n - 1\n\end{array} \right.$ . Công thức tổng quát của dãy số là
Viết thêm các số hạng tiếp rồi từ đó đoán được số hạng tổng quát rồi chứng minh bằng phương pháp quy nạp
Ta có $\left\{ \begin{array}{l}\n{u_1} = - 1\\\n{u_{n + 1}} = {u_n} + 2n - 1\n\end{array} \right. \Rightarrow {u_2} = 0;{u_3} = 3;{u_4} = 8$
Dự đoán được ${u_n} = - 1 + {\left( {n - 1} \right)^2}$
Chứng minh được ${u_n} = - 1 + {\left( {n - 1} \right)^2}(*)$ bằng phương pháp quy nạp như sau:
+ Với $n = 1 \Rightarrow {u_1} = -1$ . Vậy $(*)$ đúng với $n=1$
+ Giả sử $(*)$ đúng với $\forall n = k\left( {k \in {\mathbb{N}^*}} \right)$ ta có ${u_k} = - 1 + {\left( {k - 1} \right)^2}$. Ta cần chứng minh $(*)$ đúng với $n=k+1$ tức là $u_{k+1}=-1+k^2$
+ Thật vậy, từ hệ thức xác định dãy số $(u_n)$ ta có ${u_{k + 1}} = {u_k} + 2k - 1 = - 1 + {\left( {k - 1} \right)^2} + 2k - 1 = - 1 + {k^2}$. Vậy $(*)$ luôn đúng
Đáp án D
Với $n \in \mathbb{N}^*$ thì mệnh đề nào sau đây đúng?
Xét từng phương án sau đó sử dụng phương pháp quy nạp để chứng minh
Xét phương án A
+ $(*)$ đúng với $n=1$
+ Giả sử $(*)$ đúng với $\forall n = k\left( {k \in {\mathbb{N}^*}} \right)$ ta có $1 + 3 + 5 + ... + \left( {2k - 1} \right) = {k^2}$. Ta cần chứng minh $(*)$ đúng với $n=k+1$ tức là $1 + 3 + 5 + ... + \left( {2k + 1} \right) = {\left( {k + 1} \right)^2}$
+ Thật vậy, từ hệ thức xác định ta có $1 + 3 + 5 + ... + \left( {2k - 1} \right) = {k^2} \Rightarrow 1 + 3 + 5 + ... + \left( {2k - 1} \right) + \left( {2k + 1} \right) = {k^2} + 2k + 1 = {\left( {k + 1} \right)^2}$. Vậy $(*)$ luôn đúng
Đáp án A
Trong phương pháp quy nạp toán học ở bước 2, nếu ta giả sử mệnh đề đúng với $n = k+1$ thì ta cần chứng minh mệnh đề đúng với :
Sử dụng phương pháp quy nạp toán học
Phương pháp quy nạp toán học:
- Bước 1: Chứng minh $P(n)$ đúng với $n= 1$.
- Bước 2: Với $k$ là một số nguyên dương tùy ý, giả sử $P(n)$ đúng với $n=k$, chứng minh $P(n)$ cũng đúng khi $n= k+1$
Do đó ta thấy ở bước 2, nếu ta giả sử mệnh đề đúng với $n= k+1$ thì ta cần chứng minh mệnh đề đúng với $n=k+2$.
Một học sinh chứng minh mệnh đề '' $8^{n} +1$ chia hết cho $7,\forall n \in {\mathbb{N}^*}$ " (*) như sau:
- Giả sử (*) đúng với $n=k$ , tức là $8^{k} +1$ chia hết cho 7.
- Ta có: $8^{k+1} +1=8(8^{k} +1)-7$ , kết hợp với giả thiết $8^{k} +1$ chia hết cho 7 nên suy ra được $8^{k+1} +1$ chia hết cho 7. Vậy đẳng thức (*) đúng với $\forall n \in {\mathbb{N}^*}$ .
Khẳng định nào sau đây là đúng ?
- Sử dụng quy nạp toán học
- Chú ý kiểm tra bước 1 tránh chọn nhầm đáp án
Quan sát lời giải trên ta thấy :
Học sinh thực hiện thiếu bước 1: Kiểm tra $n=1$ thì $8^{1}+1=9$ không chia hết cho 7 nên mệnh đề đó sai.
Với $n \in {\mathbb{N}^*}$, ta xét các mệnh đề P : "$7^n +5$ chia hết cho 2"; Q : $7^n+5$ chia hết cho 3" và $R:$$\'\'7^n+5$ chia hết cho 6". Số mệnh đề đúng trong các mệnh đề trên là:
Bằng phương pháp quy nạp toán học ta chứng minh được $7^n+5$ chia hết cho 6
Bằng phương pháp quy nạp toán học ta chứng minh được $7^n+5$ chia hết cho 6
Thật vậy, với $n=1$ ta có: $7^1+5$ chia hết cho 6.
Giả sử mệnh đề đúng với $n=k$, nghĩa là $7^k+5$ chia hết cho 6, ta chứng minh mệnh đề cũng đúng với $n=k+1$, nghĩa là phải chứng minh $7^{k+1}+5$ chia hết cho 6.
Ta có: $7^{k+1}+5=7(7^k+5)-30$
Theo giả thiết quy nạp , ta có $7^k+5$ chia hết cho 6, và 30 chia hết cho 6 nên $7(7^k+5)-30$ cũng chia hết cho 6.
Do đó mệnh đề đúng với $n=k+1$.
Vậy $7^n+5$ chia hết cho 6 với mọi $n \in {\mathbb{N}^*}$.
Mọi số chia hết cho 6 đều chia hết cho 2 và cho 3.
Do đó có 3 mệnh đề đúng.
Giá trị của tổng $S=1-2+3-4+...-2n+(2n+1)$ là:
Dự đoán công thức tổng S sau đó chứng minh công thức vừa dự đoán bằng phương pháp quy nạp toán học.
Với $n=0$ ta có: $S=1$
Với $n=1$ ta có: $S=1-2+3=2$
Với $n=2$ ta có: $S=1-2+3-4+5=3$
Dự đoán $S=n+1(*),$ ta sẽ chứng minh (*) đúng bằng quy nạp,
Với $n=0$ đương nhiên (*) đúng.
Giả sử (*) đúng với $n=k$, tức là ${S_k} = 1 - 2 + 3 - 4 + ... - 2k + (2k - 1) = k + 1$ , ta chứng minh (*) đúng với $n=k+1$.
Ta có: $\n{S_{k + 1 = 1 - 2 + 3 - 4 + ... - 2(k + 1) + (2(k + 1) + 1) = (1 - 2 + 3 - 4 + ... - 2k + 2k + 1) - (2k + 2) + (2k + 3) = {S_K} - (2k + 2) + (2k + 3) = k + 1}}$
Vậy (*) đúng với mọi số tự nhiên $n,$ tức là $S=n+1$.
Kí hiệu $k! = k(k - 1)...2.1,$$\forall n \in \mathbb{N}*$, đặt ${S_n} = 1.1! + 2.2! + ... + n.n!$. Mệnh đề nào dưới đây là đúng?
Kiểm tra từng đáp án bằng cách thay các giá trị thích hợp với trường hợp cụ thể.
Rút gọn $S_n$ dựa vào việc phân tích phần tử đại diện
$kk! = (k + 1 - 1).k! = (k + 1)k! - k! = (k + 1)! - k!.$ Suy ra :
${S_n} = (2! - 1!) + (3! - 2!) + ... + ((n + 1)! - n!) = (n + 1)! - 1$
Cho tổng ${S_n} = \dfrac{1}{{1.2}} + \dfrac{1}{{2.3}} + \dfrac{1}{{3.4}} + ... + \dfrac{1}{{n(n + 1)}}$ . Mệnh đề nào đúng?
Dùng phương pháp quy nạp toán học để chứng minh hoặc có thể sử dụng nhận xét:
$\dfrac{1}{{k(k + 1)}} = \dfrac{1}{k} - \dfrac{1}{{k + 1}}$ $\forall k \in {N^*}$.
Bằng phương pháp quy nạp toán học, ta sẽ chứng minh được
${S_n} = \dfrac{1}{{1.2}} + \dfrac{1}{{2.3}} + \dfrac{1}{{3.4}} + ... + \dfrac{1}{{n(n + 1)}}= \dfrac{n}{{n + 1}}(*)$.
Thật vậy, với $n=1$ ta có: ${S_1} = \dfrac{1}{{1.2}} = \dfrac{1}{2} = \dfrac{1}{{1 + 1}}$
Giả sử (*) đúng đến $n=k(k \geq 1)$, khi đó ta có:
${S_n} = \dfrac{1}{{1.2}} + \dfrac{1}{{2.3}} + \dfrac{1}{{3.4}} + ... + \dfrac{1}{{k(k + 1)}}= \dfrac{k}{{k + 1}}$, ta chứng minh (*) đúng đến $n=k+1$, tức là cần chứng minh:
${S_{k+1}} = \dfrac{1}{{1.2}} + \dfrac{1}{{2.3}} + ... + \dfrac{1}{{(k+1)(k + 2)}}= \dfrac{k+1}{{k + 2}}$
Ta có: ${S_{k+1}} = \dfrac{1}{{1.2}} + \dfrac{1}{{2.3}} + ... + \dfrac{1}{{(k+1)(k + 2)}}= \dfrac{k+1}{{k + 2}}=\n\n\dfrac{k}{{k + 1}} + \dfrac{1}{{(k + 1)(k + 2)}} = \dfrac{{k(k + 2) + 1}}{{(k + 1)(k + 2)}} = \dfrac{{{k^2} + 2k + 1}}{{(k + 1)(k + 2)}} = \dfrac{{{{(k + 1)}^2}}}{{(k + 1)(k + 2)}} = \dfrac{{k + 1}}{{k + 2}}$
Vậy (*) đúng với mọi số nguyên dương n.
Chọn mệnh đề đúng:
Với mọi $n \in {\mathbb{N}^*}$ thì:
Sử dụng các phương pháp quy nạp theo các bước, ta chứng minh được $({13^n} - 1) \vdots 12$
Với $n=1$ ta có: $({13^1} - 1)=12 \vdots 12$, ta sử dụng phương pháp quy nạp toán học để chứng minh $(13^n-1) \vdots 12$ với mọi
$n \in {\mathbb{N}^*}$ .
Giả sử khẳng định trên đúng đến $n=k(k \geq 1)$ , tức là $(13^k-1) \vdots 12$ ta chứng minh đúng đến $n=k+1$, tức là $13^{k+1}-1 \vdots 12$
Ta có:
$\n{13^{k + 1}} - 1 = {13.13^k} - 1 = {13.13^k} - 13 + 12 = 13({13^k} - 1) + 12$
Theo giả thiết quy nạp, ta có: $(13^k-1) \vdots 12$ nên $13(13^k-1)+12 \vdots12 =>(13^{k-1} -1) \vdots 12$
Vậy : $({13^n} - 1) \vdots 12$ $n \in {\mathbb{N}^*}$
Với giá trị nào của số nguyên dương $n$, ta luôn có :
$3^n>2^n+7n$
Thử các giá trị $n$ tăng dần , từ đó chọn được đáp án đúng
Chứng minh tính đúng đắn bằng phương pháp quy nạp.
Với $n=1;2;3$ : $3^n < 2^n +7n$ => loại
Với $n=4$ : $3^n>2^n+7n$ ( đúng )
Giả sử mệnh đề đúng với mọi $n=k(k \geq 4)$ , khi đó ta cần chứng minh mệnh đề đúng với $n=k+1$,
tức là chứng minh :
$3^{n+1}>2^{n+1}+7(n+1)$
$< = > {3.3^n} > 3.({2^n} + 7n) - {2^n} - 14n + 7$
Biểu thức trên luôn đúng do : ${3.3^n} > 3.({2^n} + 7n)$ và $0>- {2^n} - 14n + 7$
Số đường chéo của một đa giác lồi $n$ cạnh là :
Ta tìm một số giá trị của công thức này với $S(n)$ là số đường chéo của đa giác $n$ cạnh.
Chứng minh công thức trên bằng quy nạp.
Ta tìm một số giá trị của công thức này với $S(n)$ là số đường chéo của đa giác $n$ cạnh.
Từ bảng trên ta đưa ra giả thiết quy nạp
$S(n)=\dfrac{n(n-3)}2(1)$
Ta sẽ chứng minh (1) đúng bằng phương pháp quy nạp toán học theo $n$.
Cở sở quy nạp: Với $n=4$, ta thấy tứ giác có hai đường chéo( hình 2.1a) , thỏa mãn (1) đúng với $n=4$.
Bước quy nạp:
Giả sử (1) đúng với $n=k$, nghĩa là đa giác lồi $k$ cạnh có số đường chéo là $S_k=\dfrac{{k(k - 3)}}{2}$. Ta chứng minh (1) đúng với $n=k+1$.
Thật vậy, khi thêm đỉnh thứ $k+1$ thì có thêm $k-2$ đường chéo nối từ $A_{k+1}$ tới $A_2,A_3,...A_{k-1}$( hình 2.1b), ngoài ra $A_1A_k$ cũng trở thành đường chéo. Do đó,
$S(k + 1) = S(k) + (k - 2) + 1 = \dfrac{{k(k - 3)}}{2} + k - 1 = \dfrac{{{k^2} - k - 2}}{2} = \dfrac{{(k + 1)(k - 2)}}{2}$.
Như vậy, (1) đúng với $n=k+1$.
Theo nguyên lý quy nạp, $S(n)$ đúng với mọi số tự nhiên $n \geq 4$.
Vậy số đường chéo trong một đa giác lồi $n$ cạnh là $\dfrac{{n(n - 3)}}{2}$.
Cho $n$ là số tự nhiên $( n \geq 6)$. Nhận xét nào về mệnh đề sau đúng :
Luôn chia được một hình vuông thành $n$ hình vuông nhỏ ( các hình vuông sau khi chia không nhất thiết phải bằng nhau).
Giả thiết mệnh đề là đúng. Chứng minh bằng quy nạp để xét tính đúng sai của mệnh đề.
Giả thiết mệnh đề trên đúng.
Ta sẽ chứng minh bằng phương pháp quy nạp.
(1) Cơ sở quy nạp. Trường hợp $n=6,7,8$ đã được giải dưới đây.
(2) Bước quy nạp.
Ta chứng minh bài toán nếu đúng với $n=k,k \geq 6 , k \in \mathbb{N}$ thì cũng đúng với $n=k+3$. Thật vậy, ta chọn một hình vuông bất kì trong $k$ hình vuông đã có, chia nó ra làm $4$ hình vuông nhỏ hơn, khi đó số hình vuông tạo ra là $k+3$.
Như vậy bài toán thỏa mãn nguyên lý quy nạp , nên giả thiết đúng.
Cho dãy số $u_n$ xác định như sau:
$\left\{ \begin{array}{l}\n{u_1} = {u_2} = 1\\\n{u_n} = \frac{{u_{n - 1}^2}}{{{u_{n - 2}}}} + 2,n = 3,4,5...\n\end{array} \right.$
Nhận xét nào sau đây đúng?
Thử các kết quả với $n=1;2;3;4;5$ từ đó đưa ra giả thiết.
Chứng minh giả thiết đó bằng phương pháp quy nạp toán học.
Với $n=1,2 =>u_1=u_2=1$
Với $n=3=>u_3=3\\\nn=4=>u_4=6\\\nn=5=>u_5=14$
=> Với các trường hợp trên thì mọi số hạng của dãy đều thỏa mãn: $u_n=4u_{n-1}-u_{n-2}$(1)
Ta chứng minh (1) đúng bằng phương pháp quy nạp toán học.
Cơ sở quy nạp ta đã làm bằng cách xét các trường hợp ở trên
Bước quy nạp. Giả sử khẳng định trên đúng với $n=k(k \geq 3)$, tức là $u_k=4u_{k-1}-u_{k-2}$.Ta chứng minh khẳng định đúng với $n=k+1$, tức là $u_{k+1}=4u_{k}-u_{k-1}$.
Thật vậy,
$\begin{array}{l}\n{u_{k + 1}} = 4{u_k} - {u_{k - 1}}\\ < = > \frac{{u_k^2 + 2}}{{{u_{k - 1}}}} = 4{u_k} - {u_{k - 1}}\\ < = > u_k^2 + 2 = 4{u_k}{u_{k - 1}} - u_{k - 1}^2\\ < = > {(4{u_{k - 1}} - {u_{k - 2}})^2} + 2 = 4{u_{k - 1}}(4{u_{k - 1}} - {u_{k - 2}}) - u_{k - 1}^2\\ < = > u_{k - 2}^2 - 4{u_{k - 1}}{u_{k - 2}} + 2 = - u_{k - 1}^2\\ < = > u_{k - 1}^2 + 2 = {u_{k - 2}}(4{u_{k - 1}} - {u_{k - 2}})\\ < = > \frac{{u_{k - 1}^2 + 2}}{{{u_{k - 2}}}} = 4{u_{k - 1}} - {u_{k - 2}}\\ < = > {u_k} = 4{u_{k - 1}} - {u_{k - 2}}\n\end{array}$
Đẳng thức cuối này đúng theo giả thiết quy nạp. Do đó ta có:
$u_{k+1}=4u_k-u_{k-1}$.
Khẳng định trên được chứng minh.
Mặt khác có $u_1=u_2=1$ đều là số nguyên nên sử dụng phương pháp quy nạp một lần nữa kết hợp với khẳng định trên ta đi đến kết luận mọi số hạng của dãy đều là số nguyên.
Hãy tìm chữ số tận cùng của số: $A_n={2^{{2^n}}} + 1$ với mọi số nguyên $n,n \geq 2$.
Thử trường hợp mẫu là chứng minh bằng phương pháp quy nạp, dạng toán tìm n chữ số tận cùng của một số thật ra là đi tìm số dư của số đó khi chia cho $10^n$.
Khi $n=2$, số $A_2=17$, có chữ số tận cùng là 7.
Giả thiết số $A_n$ luôn có chữ số tận cùng là 7 .
Ta sẽ chứng minh bằng phương pháp quy nạp.
Cơ sở quy nạp: $n=2$ ( đúng).
Bước quy nạp:
Giả sử với $n=k ( k \in \mathbb{Z} , k \geq 2)$, số $A_k=2^{2^k}+1$ có chữ số tận cùng là $7$ . Ta sẽ chứng minh $A_{k+1}$ cũng có chữ số tận cùng là $7$.
Thật vậy, do $A_k=10m+7$, hay $2^{2^k}+1=10m+7$ nên $2^{2^k}=10m+6$.
Từ đó:
${A_{k + 1}} = {2^{{2^{k + 1}}}} + 1 = {2^{{2^k}.2}} + 1 = {({2^{{2^k}}})^2} + 1 = {(10m + 6)^2} + 1 = 10(10{m^2} + 12m + 3) + 7$
Nên $A_{k+1}$ cũng có chữ số tận cùng là $7$.
Vậy với mọi số nguyên $n,n \geq 2$ thì $A_n=2^{2^n}+1$ có chữ số tận cùng là $7$.
Cho dãy số $u_n$ xác định như sau:
$\left\{ \begin{array}{l} {u_1} = 1;{u_2} = 3\\ {u_{n + 2}} = 2{u_{n + 1}} - {u_n} + 1;1,2,3,... \end{array} \right.$
Với mọi số nguyên dương $n$, số $A_n=4u_nu_{n+2}+1$ có tính chất nào ?
Thử với các trường hợp $n=1;2;3 $ sau đó dự đoán đó là số có tính chất gì
Chứng minh giả thiết thu được bằng phương pháp quy nạp.
Thử các trường hợp với $n=1;2;3$ ta thấy $A_n=4u_nu_{n+2}+1$ cho kết quả là số chính phương.
Giả thiết $A_n$ là số chính phương.
Và khi $n=1;2;3;4 =>u_n=1;3;6;10$ => Biểu thức $u_n$ có dạng $u_n=\dfrac{n(n+1)}2$
Ta sẽ chứng minh $u_n=\dfrac{n(n+1)}2$ với mọi số nguyên dương n bằng phương pháp quy nạp.
(1) Cơ sở quy nạp. Đã đúng khi $n=1;2;3;4$.
(2) Bước quy nạp.
Giả sử khẳng định đúng với $n=k-1,n=k( k \in \mathbb{Z}, k >1)$. Ta chứng minh bài toán đúng khi $n=k+1$.
Thật vậy, theo công thức xác định $u_{k+1}$. ta có:
$u{ _{k + 1}} = 2{u_k} - {u_{k - 1}} + 1 = 2\dfrac{{k(k + 1)}}{2} - \dfrac{{(k - 1)k}}{2} + 1 = \dfrac{{(k + 1)(k + 2)}}{2}$
Do đó khẳng định trên đúng với $n=k+1$.
Theo nguyên lý quy nạp thì khẳng định trên đúng với mọi số nguyên dương $n$. Như vậy,
${A_n} = 4\frac{{n(n + 1)}}{2}.\frac{{(n + 2)(n + 3)}}{2} + 1 = n(n + 1)(n + 2)(n + 3) + 1 = {({n^2} + 3n + 1)^2}$.
Vậy $A_n$ là số chính phương với mọi số nguyên dương $n$.
Tính tổng của biểu thức sau:
$S_n=2^2+4^2+6^2+...+(2n)^2$
Thử các trường hợp với $n=1;2;3$ rồi dự đoán và chứng minh dự đoán bằng phương pháp quy nạp toán học.
Xét $n=1 => S_n=4\\\nn=2=> S_n=20\\\nn=3=>S_n=56\\\nn=4=>S_n=120$
=> Dự đoán tổng là $S_n=\dfrac{{2n(n + 1)(2n + 1)}}{3}$(1)
Chứng minh (1) đúng bằng phương pháp quy nạp toán học
Cơ sở quy nạp ta đã chứng minh ở trên.
Bước quy nạp.
Giả sử (1) đúng với $n=k(k \geq 1)$ , ta cần chứng minh (1) đúng với $n=k+1$, tức là chứng minh $S_{k+1}=\dfrac{(2k+2)(k+2)(2k+3)}3$
<=> $S_{k+1}=\dfrac{2k(k+1)(2k+1)}3+4n^2+8n+4=\dfrac{2k(k+1)(2k+1)}3+(2n+2)^2\\<=>S_{k+1}=S_k+(2n+2)^2$
Vậy giả thiết đúng.
Với giá trị nào của số nguyên dương $n$, ta có:
$2^n>2n+1$
Thử với các trường hợp thì khi $n=3 $ thì $2^n>2n+1$
còn $n=1;2 $ thì không thỏa mãn.
Chứng minh mệnh đề đúng bằng phương pháp quy nạp toán học.
Cách 1: Cho trường hợp mẫu và chứng minh bằng phương pháp quy nạp toán học
Cách 2:
Đặt $f(x)=2^x-2x-1(x \geq 1)$
Ta cần tìm giá trị $n$ sao cho $f(x)>0$
$f\'(x)=2^x. ln2-2>0 (x \geq 1)$
=> Hàm số đồng biến và là hàm tăng
Ta thấy tại $x=3 =>f(x)>0$
Vậy với $n \geq 3$ thì $2^n>2n+1$
Điểm của bạn.Mỗi câu trả lời đúng được
Câu hỏi này theo dạng chọn đáp án đúng, sau khi đọc xong câu hỏi, bạn bấm vào một trong số các đáp án mà chương trình đưa ra bên dưới, sau đó bấm vào nút gửi để kiểm tra đáp án và sẵn sàng chuyển sang câu hỏi kế tiếp
Trong khoảng 5 phút đầu tiên | + 5 điểm |
Trong khoảng 5 phút -> 10 phút | + 4 điểm |
Trong khoảng 10 phút -> 15 phút | + 3 điểm |
Trong khoảng 15 phút -> 20 phút | + 2 điểm |
Trên 20 phút | + 1 điểm |
Tổng thời gian làm mỗi câu (không giới hạn)
Điểm của bạn.
Bấm vào đây nếu phát hiện có lỗi hoặc muốn gửi góp ý
Em có muốn tiếp tục làm không?
Làm lại bạn sẽ KHÔNG được cộng hạt dẻ và điểm thành tích
LuyenThi123.Com - a product of BeOnline Co., Ltd. (Cty TNHH Hãy Trực Tuyến)
Giấy phép ĐKKD số: 0102852740 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội ngày 7/8/2008
Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội học tập trực tuyến số: 524/GP-BTTTT cấp ngày 24/11/2016 bởi Bộ Thông Tin & Truyền Thông
Tel: 02473080123 - 02436628077 (8:30am-9pm) | Email: hotro@luyenthi123.com
Địa chỉ: số nhà 13, ngõ 259/9 phố Vọng, Đồng Tâm, Hai Bà Trưng, Hà Nội.