Học sinh hiểu được thế nào là BCNN. Học sinh biết tìm BCNN của hai hay nhiều số bằng cách phân tích số đó ra thừa số nguyên tố. Học sinh phân biệt được quy tắc tìm ƯCLN và BCNN và vận dụng vào các bài toán thực tế
Bội chung nhỏ nhất của hai hay nhiều số là số nhỏ nhất khác 0 trong tập hợp các bội chung của các số đó.
Chú ý:
Mọi số tự nhiên đều là bội của 1. Do đó: Với mọi số tự nhiên a và b (khác 0), ta có:
BCNN(a, 1) = a; BCNN(a, b, 1) = BCNN(a, b)
Ví dụ:
BCNN(10, 1) = 10; BCNN(5, 10, 1) = BCNN(5, 10).
Muốn tìm BCNN của hai hay nhiều số lớn hơn 1, ta thực hiện ba bước sau:
Bước 1: Phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố.
Bước 2: Chọn ra các thừa số nguyên tố chung và riêng.
Bước 3: Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ lớn nhất của nó. Tích đó là BCNN phải tìm.
Chú ý:
- Nếu các số đã cho từng đôi một nguyên tố cùng nhau thì BCNN của chúng là tích của các số đó.
- Trong các số đã cho, nếu số lớn nhất là bội của các số còn lại thì BCNN của các số đã cho chính là số lớn nhất ấy.
Ví dụ:
BCNN(5, 7) = 5.7 = 35 Cách tìm, vì 5 và 7 nguyên tố cùng nhau nên BCNN bằng tích của 5 và 7.
BCNN(8, 12, 96) = 96
Vì 96 chia hết cho 8 và 12 nên BCNN(8, 12, 96) = 96
Để tìm bội chung của các số đã cho, ta có thể tìm các bội của BCNN của các số đó.
Ví dụ: Tìm bội chung của 8, 18, 28
$8 = 2^3; \, 18 = 2.3^2; \, 28 = 2^2.7$
BCNN(8, 18, 28) = $2^3.3^2.7 = 8.9.7=504$
BC(8, 18, 28) là bội của 504
BC(8, 18, 28) = {0; 504; 1008; ...}