Bài 13: Phong trào cách mạng 1930 - 1935 - Lịch sử lớp 12

Bạn phải là thành viên VIP mới được làm bài này! Đăng ký mua thẻ VIP tại đây

Lý thuyết bài 13: Phong trào cách mạng 1930 - 1935

I. Việt Nam trong những năm 1929 - 1933

1. Tình hình kinh tế

   - Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng, bắt đầu từ nông nghiệp. Lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bị bỏ hoang. Trong công nghiệp, sản lượng hầu hết các ngành đều suy giảm. Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ
   - Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp, cũng như so với các nước trong khu vực.

2. Tình hình xã hội

   - Hậu quả lớn nhất mà cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra đối với xã hội là làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động. Công nhân bị sa thải, ngời có việc làm thì đồng lương ít ỏi
   - Nông dân chịu cảnh thuế cao, vay nợ nặng lãi. Ruộng đất bị địa chủ người Pháp, người Việt chiếm đoạt. Nông dân ngày càng bị bần cùng hóa
   - Hai mâu thuẫn cơ bản là mẫu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến
   - Những năm cuối thập kỉ 20, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ. Đầu năm 1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân đảng lãnh đạo thất bại. Chính quyền thực dân tiến hành chiến dịch khủng bố dã man người yêu nước, làm tăng thêm những mẫu thuẫn và tình trạng bất ổn trong xã hội.

II. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh

1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931

   - Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế – xã hội gay gắt, phong trào cách mạng dâng cao, ngay sau khi ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng công nông trong cả nước.
   + Tháng 2 đến tháng 4 - 1930,nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân. Mục tiêu: Đòi cải thiện đời sống, công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu thuế. 
   + Nhân ngày Quốc tế lao động 1-5,trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh. Cuộc đấu tranh này là bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên công nhân VN biểu tình kỷ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước, thể hiện tình đoàn kết cách mạng với nhân dân lao động thế giới
   + Tháng 6,7, 8 năm 1930 liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân...
   - Tháng 9 - 1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở Nghệ An và Hà Tĩnh
   + Nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu, giảm thuế 
   + Được công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng
   + Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn, xã
   + Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn, xã đã lãnh đạo nhân dân tự quản lý đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là "Xô viết".

2. Xô viết Nghệ - Tĩnh

   - Tại Nghệ An, Xô viết ra đời từ tháng 09/1930,ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn,một phần huyện Anh Sơn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành ở các xã thuộc huyện Can Lộc, Hương Khê, Nghi Xuân vào cuối 1930 - đầu 1931. Các xô viết thực hiện quyền làm chủ, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.
   + Về chính trị, quần chúng tự do tham gia các đoàn thể cách mạng, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân thành lập.
   + Về kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo. Lập các tổ chức sản xuất để nông dân giúp đỡ nhau 
   + Văn hóa, xã hội: mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, xóa bỏ tệ nạn xã hội, trật tự trị an giữ vững, đoàn kết giúp đỡ nhau.
   - Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930-1931. Tuy chỉ tồn tại được 4-5 tháng nhưng là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân.
   - Pháp tiến hành khủng bố dã man. Nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng , cơ sở quần chúng bị phá vỡ, nhiều cán bộ, đảng viên bị bắt,tù đày hoặc bị sát hại
   - Từ giữa năm 1931, phong trào cách mạng trong cả nước dần lắng xuống

3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930)

   - Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) vào tháng 10 - 1930
   - Hội nghị quyết định:
   + Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương., 
   + Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư
   + Thông qua Luận cương chính trị của Đảng
   - Luận cương xác định cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa.
   - Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc; có quan hệ khăng khút với nhau. Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân. Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
   - Luận cương chính trị nêu rõ hình thức, biện pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.

4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931

   - Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương
   - Từ phong trào, khối liên minh công nông hình thành
   - Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng Cọng sản Đông Dương là phân bộ độc lập, trực thuộc quốc tế cộng sản
   - Phong trào cách mạng 1930 - 1931 để lại bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông, mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.

III. Phong trào cách mạng trong những năm 1932 - 1935

1. Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng

   - Cuộc khủng bố của thực dân Pháp đã làm cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nền
   - Các nhà tù như Hỏa Lò, Khám Lớn, Côn Đảo... chật ních tù chính trị; hầu hết các ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản đông Dương, Xứ ủy Bắc kì,Trung Kì, Nam Kì bị bắt
   - Pháp thực hiện những thủ đoạn mị dân,lừa bịp để lôi kéo quan lại, địa chủ, trí thức:
   + Về chính trị, chúng cho tăng số đại diện người Việt vào cơ quan lập pháp 
   + Về kinh tế, chúng cho người bản xứ tham gia đấu thầu một sô công trình công cộng
   + Về văn hóa - xã hội, tổ chức lại một sô trường cao đẳng; lợi dụng tôn giáo để chia rẽ đoàn kết dân tộc
   - Những đảng viên trong tù vẫn đấu tranh bảo vệ lập trường, quan điểm cách mạng của Đảng, tổng kết bài học kinh nghiệm chỉ đạo phong trào
   - Một sô đảng viên đang hoạt động ở Trung Quốc, Xiêm về nước hoạt động
   - Năm 1932, Lê Hồng Phong đã cùng một số đồng chí nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương Đảng
   - Tháng 6 - 1932, Ban lãnh đạo Trung ương thảo ra chương trình hành động của Đảng
   - Phong trào đấu tranh được nhen nhóm trở lại dựa vào chương trình hành động
   - Cuối năm 1933, các tổ chức của Đảng dần được khôi phục và củng cố. Đầu năm 1934, Ban lãnh đạo Hải ngoại được thành lập do Lê Hồng Phong đứng đầu. Cuối 1934 - đầu 1935, các xứ ủy Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì được lập lại.
   - Đầu năm 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi

2. Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương (3 - 1935)

   - Từ 27 đến 31 - 3 - 1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất họp tại Ma Cao (Trung Quốc) với 13 đại biểu tham dự
   - Đại hội xác định ba nhiệm vụ chủ yếu; củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc
   - Đại hội thông qua Nghị quyết chính trị, điều lệ Đảng,vận động công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, phụ nữ, về công tác trong các dân tộc thiểu số, về đội tự vệ, cứu tế đỏ. 
   - Đại hội Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 13 người do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, Nguyễn Ái Quốc được cử làm đại diện của Đảng tại Quốc tế Cộng sản.
   -  Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương, khôi phục các tổ chức quần chúng.