Học sinh nắm được định nghĩa lũy thừa, phân biệt được cơ số và số mũ. Nắm được công thức nhân hai lũy thừa cùng cơ số
Lũy thừa bậc n của a là tích của n thừa số bằng nhau, mỗi thừa số bằng a.
$a^n = \underbrace{a.a.a. \, ... \, . a}_{n \, \text{thừa}\, \text{số} \, a }$ ($n \neq 0$)
a là cơ số, n là số mũ
Cách đọc: Ta đọc cơ số trước rồi đọc đến số mũ.
Ví dụ:
$a . a = a^2$ đọc là a bình phương hay bình phương của a
$a . a . a = a^3$ đọc là a lập phương hay lập phương của a
$a . a . a . a = a^4$ đọc là a mũ 4
$a . a . a . a . a = a^5$ đọc là a mũ 5
…
$a^n$ đọc là a mũ n
* Chú ý:
$a^2$ đọc là a bình phương hay bình phương của a
$a^3$ đọc là a lập phương hay lập phương của a
Qui ước: $a^1 = a; \,\, a^0 = 1$
- Khi nhân hai lũy thừa cùng cơ số ta giữ nguyên cơ số và cộng các số mũ.
$a^n . a^m = a^{m + n} \,\,\, (a \neq 0)$
Ví dụ:
$2^8 . 2^2 = 2^{8 + 2} = 2^{10}$