Phép trừ và phép chia - Toán lớp 6 - Sách kết nối tri thức

Học sinh hiểu được khi nào thì kết quả của một phép trừ, một phép chia là số tự nhiên. Học sinh nắm được mỗi quan hệ giữa các số trong phép trừ và phép chia hết, phép chia có dư

video bài giảng Phép trừ và phép chia Xem video bài giảng này ở đây!

Danh sách bài tập

Bạn hoàn thành 0%
Bài tập 2
Trình độ dễ
Chưa làm
Bài tập 3
Trình độ trung bình
Chưa làm
Bài tập 4
Trình độ nâng cao
Chưa làm

Lý thuyết: Phép trừ và phép chia

1. Phép trừ hai số tự nhiên.

Cho hai số tự nhiên a và b, nếu có số tự nhiên x sao cho b + x = a thì ta có phép trừ a – b = x.

Trong phép trừ a – b = x

a: Số bị trừ

b: Số trừ

x : Hiệu

-    Điều kiện thực hiện phép trừ các số tự nhiên là số bị trừ phải lớn hơn hoặc bằng số trừ.

Ta có thể tìm được hiệu nhờ tia số.

Ví dụ:


\n<title></title> \n<title></title>

Hình trên cho thấy phép trừ 6 - 3 = 3

2. Phép chia hết và phép chia có dư

Cho hai số tự nhiên a và b, trong đó $b \neq 0$, nếu có số tự nhiên x sao cho b.x = a thì ta nói a chia hết cho b và ta có phép chia hết a : b = x

Người ta dùng dấu ":" để chỉ phép chia

        a            :            b       =         x

(Số bị chia)    :    (Số chia)  =  Thương

Tổng quát:

Cho hai số tự nhiên a và b trong đó $b \neq 0$, ta luôn tìm được số  tự nhiên q và r duy nhất sao cho:

a = b . q + r trong đó  $0 \leq r \leq b$

Nếu r = 0 thì ta có phép chia hết.

Nếu  $r \neq$ 0 thì ta có phép chia có dư.

Ví dụ:

Trong phép chia 18 : 4 được thương là 4, dư là r = 2

Trong phép chia 15 : 5 thì thương là 3, dư là r = 0

*Lưu ý: 

- Số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia.

- Số chia bao giờ cũng khác 0

- Tính chất phân phối của phép chia đối với phép trừ

ab - ac = a . (b - c)