Cho một tập hợp khác rỗng D⊂R.
Hàm số f xác định trên D là một quy tắc đặt tương ứng mỗi số x thuộc D với một và chỉ một số, kí hiệu là f(x); số f(x) được gọi là giá trị của hàm số f tại x.
x được gọi là biến số (hay đối số) của hàm số f.
D được gọi là tập (hay miền) xác định của hàm số f.Để chỉ rõ kí hiệu biến số, hàm số f còn được viết là y=f(x).
2. Tập xác định của hàm số
Tập xác định của hàm số y=f(x) là tập hợp tất cả các số thực x sao cho biểu thức f(x) có nghĩa
3. Đồ thị của hàm số
Cho hàm số y=f(x) xác định trên tập D. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, tập hợp (G) các điểm có tọa độ (x;f(x)) với x∈D, gọi là đồ thị của hàm số f. Nói cách khác, M(x0; y0) ∈ (G)⇔x0 ∈ D và y0 = f(x0).
II. SỰ BIẾN THIÊN CỦA HÀM SỐ
Hàm số y=f(x) xác định trên K.
Hàm số y = f(x) gọi là đồng biến (hay tăng) trên K nếu ∀x1,x2 ∈ K và x1 < x2 ⇒ f(x1) < f(x2).
Hàm số y=f(x) gọi là nghịch biến (hay giảm) trên K nếu ∀x1,x2 ∈ K và x1 < x2 ⇒ f(x1) > f(x2).
III. HÀM SỐ CHẴN, HÀM SỐ LẼ
Cho hàm số y=f(x) có tập xác định D. Hàm số f được gọi là hàm số chẵn nếu với ∀x ∈ D thì -x ∈ D và f(–x) = f(x).
• Hàm số f được gọi là hàm số lẻ nếu với ∀x ∈ D thì -x ∈ D và f(–x) = -f(x)
Chú ý: + Đồ thị của hàm số chẵn nhận trục tung làm trục đối xứng.
+ Đồ thị của hàm số lẻ nhận gốc toạ độ làm tâm đối xứng.